1. Khu trung tâm:
- Văn phòng, đường giao thông, bãi để xe
- Mô hình, biểu tượng đặc trưng cho khu du lịch: voi + cầu treo
- Làng văn hóa điển hình
- Nhà thuyết trình nghề săn bắt và thuần dưỡng voi rừng
- Khu sinh vật cảnh, nuôi thú bán hoang dã
- Sân giao lưu cồng chiêng
- Nhà hàng, lưu niệm
- Khu tổ chức hội thảo, hội nghị, sân khấu tổ chức sự kiện
- Khu lưu trú
- Khu vui chơi cho trẻ em
- Phòng chiếu phim 3D – 4D…cảm giác mạnh
- Bãi voi, đài quan sát voi
- Bến nước
- Liên kết cầu treo qua đảo Ây Nô.
2. Khu đảo Ây Nô:
- Đắp đập giữ nước (mùa khô)
- Cụm nhà hàng
- Hoàn thiện hệ thống cầu treo
- Hành lang sông Serepok
- Câu cá thư giãn
- Trò chơi mạo hiểm
- Ca nô trên sông
- Du lịch voi vượt sông
- Tổ chức lễ hội và hoạt động văn hóa ngoài trời
- Mở rộng không gian du lịch trên dòng Sêrêpok, liên kết thắng cảnh
3. Khu hồ Ea Rông:
- Nạo vét xây dựng bờ kè, đường sinh thái, tản bộ
- Bến thuyền, nuôi cá, dịch vụ câu cá, bơi thuyền, thuyền độc mộc, ăn uống trên sông, v.v...
- Nhà thủy tạ
- Khu resort, khu nhà dài, bungalow
4. Liên kết với người dân:
- Tôn tạo cảnh quan, di tích, văn hóa.
- Duy trì bảo tồn và phát triển đàn voi nhà.
- Phát triển nghề truyền thống
- Thiết kế mẫu hình thành khu dân cư kiểu mẫu gắn kết với hoạt động của khu du lịch.
- Sản phẩm du lịch nhà dân
- Xây dựng đội nhạc dân gian các dân tộc Tây nguyên ở Buôn Đôn
- Xây dựng bến nước
- Tổ chức các ngày lễ hội